Ung thư khoang miệng là gì? Các công bố khoa học về Ung thư khoang miệng

Ung thư khoang miệng phát triển trong các mô miệng hoặc cổ họng, thường không rõ triệu chứng, dễ nhầm với vấn đề nha khoa khác. Dấu hiệu gồm vết loét không lành, sưng, khó nuốt, và thay đổi giọng. Nguyên nhân chưa rõ, nhưng liên quan đến thuốc lá, rượu, virus HPV, và phơi nắng. Chẩn đoán qua nội soi, sinh thiết, và chụp hình ảnh. Điều trị bao gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, và liệu pháp nhắm trúng đích. Phòng ngừa bằng cách duy trì lối sống lành mạnh, như bỏ thuốc, hạn chế rượu, vệ sinh răng miệng, và tiêm phòng HPV.

Ung Thư Khoang Miệng Là Gì?

Ung thư khoang miệng là một loại ung thư phát triển trong các mô của miệng hoặc cổ họng. Nó thuộc loại ung thư đầu và cổ. Ung thư khoang miệng có thể xảy ra ở bất kỳ phần nào của khoang miệng, bao gồm môi, lưỡi, nướu, mặt trong má, và vòm miệng. Tùy thuộc vào vị trí và loại tế bào ung thư, ung thư khoang miệng có thể được chia thành nhiều loại khác nhau.

Dấu Hiệu và Triệu Chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của ung thư khoang miệng thường không rõ ràng và có thể bị nhầm lẫn với các vấn đề nha khoa thường gặp khác. Một số triệu chứng phổ biến bao gồm:

  • Vết loét không lành hoặc dễ chảy máu trong khoang miệng.
  • Sưng hoặc u cục trong miệng.
  • Khó khăn khi nhai hoặc nuốt.
  • Mất cảm giác hoặc đau không rõ nguyên nhân trong miệng.
  • Sự thay đổi trong giọng nói hoặc đau họng kéo dài.

Nguyên Nhân Gây Ung Thư Khoang Miệng

Nguyên nhân chính xác gây ra ung thư khoang miệng vẫn chưa được xác định rõ. Tuy nhiên, một số yếu tố nguy cơ đã được nghiên cứu và ghi nhận, bao gồm:

  • Tiêu thụ thuốc lá và rượu bia: Đây là hai yếu tố nguy cơ lớn nhất liên quan đến ung thư khoang miệng.
  • Virus HPV: Một số loại virus papilloma ở người (HPV) có liên quan đến sự phát triển của ung thư khoang miệng.
  • Tiền sử gia đình bị ung thư: Nguy cơ mắc ung thư khoang miệng có thể cao hơn nếu trong gia đình có người từng bị ung thư.
  • Phơi nhiễm ánh sáng mặt trời: Tăng nguy cơ ung thư môi liên quan đến việc phơi nắng quá mức mà không bảo vệ.

Chẩn Đoán Ung Thư Khoang Miệng

Việc chẩn đoán ung thư khoang miệng thường bắt đầu bằng kiểm tra lâm sàng và tiền sử y khoa. Nếu có nghi ngờ, bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm như:

  • Nội soi: Sử dụng các dụng cụ đặc biệt để kiểm tra kỹ lưỡng bên trong khoang miệng.
  • Sinh thiết: Lấy mẫu mô từ vùng nghi ngờ để xét nghiệm sự hiện diện của tế bào ung thư.
  • Chụp X-quang, CT hoặc MRI: Các kỹ thuật hình ảnh giúp xác định vị trí và kích thước của khối u.

Điều Trị Ung Thư Khoang Miệng

Các phương pháp điều trị ung thư khoang miệng phụ thuộc vào giai đoạn và vị trí của khối u, cũng như tình trạng sức khỏe tổng thể của bệnh nhân. Các phương pháp điều trị chính bao gồm:

  • Phẫu thuật: Loại bỏ khối u và ở giai đoạn tĩnh, có thể cần cắt bỏ một phần mô xung quanh.
  • Xạ trị: Sử dụng tia phóng xạ để tiêu diệt tế bào ung thư.
  • Hóa trị: Sử dụng thuốc để tiêu diệt hoặc làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư.
  • Liệu pháp nhắm trúng đích: Sử dụng thuốc hoặc các chất khác để nhắm vào các đặc điểm cụ thể của tế bào ung thư.

Phòng Ngừa Ung Thư Khoang Miệng

Mặc dù không thể đảm bảo hoàn toàn việc phòng ngừa ung thư khoang miệng, nhưng việc áp dụng một lối sống lành mạnh có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh. Một số biện pháp phòng ngừa bao gồm:

  • Ngừng hút thuốc và hạn chế tiêu thụ rượu bia.
  • Sử dụng kem chống nắng cho môi khi phơi nắng.
  • Duy trì vệ sinh răng miệng tốt và thăm khám nha sĩ định kỳ.
  • Tiêm phòng HPV để giảm nguy cơ lây nhiễm.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ung thư khoang miệng":

ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DI CĂN HẠCH CỔ VÀ MỐI TƯƠNG QUAN TỚI ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC UNG THƯ KHOANG MIỆNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng di căn hạch cổ và mối tương quan tới đặc điểm bệnh học ung thư khoang miệng. Phương pháp nghiên cứu: Gồm 158 BN chẩn đoán ung thư khoang miệng giai đoạn cT1-4N0-2M0 điều trị tại bệnh viện K từ 2017 - 2019. Kết quả: Tuổi trung bình là 56,1 ± 10,1 (25 - 83). Nam chiếm đa số (73,4%). Tỷ lệ di căn hạch sau mổ là 32,9%, trong đó di căn hạch tiềm ẩn là 21,5%. Không có mối tương quan giữa tình trạng di căn hạch với tuổi và giới (p>0,05). Tình trạng di căn hạch có mối tương quan chặt chẽ với kích thước u (p < 0,001, CI 95% 2,3-9,5), độ xâm lấn sâu (p<0,001; CI 95%  2,7 – 14,9) và giai đoạn T sau mổ (p<0,001). Kết luận: Tình trạng di căn hạch cổ có mối tương quan chặt chẽ với kích thước u, độ xâm lấn sâu và giai đoạn T sau mổ.
#Ung thư khoang miệng #di căn hạch cổ
ỨNG DỤNG CÁC VẠT DA CƠ CÓ CUỐNG TRONG TẠO HÌNH KHUYẾT HỔNG SAU PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN UNG THƯ BIỂU MÔ KHOANG MIỆNG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
  Đặt vấn đề: Ung thư biểu mô khoang miệng là một trong những ung thư thường gặp nhất của hệ đầu mặt cổ. Do những đặc thù về mặt giải phẫu, điều trị triệt căn có thể để lại những tổn khuyết. Việc ứng dụng phẫu thuật tái tạo là vô cùng cần thiết, giúp mở rộng chỉ định phẫu thuật, phục hồi các tổn khuyết, đem lại cơ hội sống và sống tốt hơn cho bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả ứng dụng các vạt da cơ có cuống trong tạo hình khuyết hổng sau phẫu thuật triệt căn ung thư biểu mô khoang miệng tại bệnh viện Trung ương Huế. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, có can thiệp lâm sàng trên 34 bệnh nhân ung thư biểu mô vảy khoang miệng được phẫu thuật tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 03 năm 2020 đến tháng 12 năm 2022. Kết quả: Đã sử dụng 34 vạt da cơ có cuống trong tạo hình khuyết hổng sau phẫu thuật triệt căn ung thư biểu mô khoang miệng. Trong đó Vạt cân thái dương sử dụng cho 3 trường hợp (8,8%). Vạt cân cơ thái dương sử dụng cho 6 trường hợp (17,6%). Vạt da cân cơ dưới hàm sử dụng cho 15 trường hợp (44,1%). Vạt da cân cơ ngực lớn sử dụng cho 10 trường hợp (29,5%). Kết quả nghiên cứu với 88,2% vạt sống tốt, không có biến chứng nặng sau mổ, phục hồi chức năng tốt và tỷ lệ tái phát thấp sau mổ. Kết luận:  Sử dụng các vạt da cơ có cuống linh hoạt là lựa chọn phù hợp cho các tổn khuyết trung bình và lớn sau phẫu thuật cùng với tái tạo cơ quan quan trọng nhằm bảo tồn chức năng sống và hình thái của vùng khoang miệng cho bệnh nhân ung thư.
#Ung thư khoang miệng #vạt cân cơ thái dương #vạt dưới hàm #vạt cơ ngực lớn
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TẠO HÌNH KHUYẾT HỔNG KHOANG MIỆNG BẰNG VẠT DƯỚI CẰM TRONG ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT UNG THƯ KHOANG MIỆNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả tạo hình khuyết hổng khoang miệng bằng vạt dưới cằm trong điều trị phẫu thuật ung thư khoang miệng. Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm 25 BN mắc ung thư khoang miệng được phẫu thuật cắt bỏ u và tạo hình bằng vạt dưới cằm tại khoa Ngoại đầu cổ, Bệnh viện K giai đoạn từ T1/2015 đến T3/2020. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu. Kết quả: Trong số 25 BN nghiên cứu, tuổi mắc bệnh trung bình là 56,4 ± 10,3 tuổi; Tỷ lệ Nam/ Nữ 7,3/1. Trong đó: 17 BN ung thư sàn miệng, 4 BN niêm mạc má, 3 BN lưỡi, 1 BN lợi hàm dưới; BN chủ yếu ở giai đoạn T2 (64%) và N0 (72%). Kích thước u trung bình 22,4 ± 6,2 mm. Kích thước vạt dưới cằm, chiều dài trung bình 42,8 ± 7,9mm, chiều rộng trung bình 30,2 ± 6,8 mm. Tình trạng vạt tạo hình sau mổ 88% sống, có 3 TH vạt hoại tử một phần chiếm 12%. Chức năng phát âm và nuốt sau mổ đều đạt kết quả tốt và trung bình ở tất cả các bệnh nhân. Có 68% được xạ trị hoặc hóa xạ trị sau mổ, không có mối liên quan giữa điều trị tia xạ sau mổ với tỷ lệ vạt sống (p = 0,527), chức năng nói (p = 0,114) và chức năng nuốt (p = 0,432). Kết luận: Vạt dưới cằm là lựa chọn thích hợp cho các khuyết hổng trong khoang miệng kích thước từ nhỏ đến trung bình sau cắt bỏ u nguyên phát do đây là kỹ thuật an toàn, hiệu quả, tỷ lệ biến chứng thấp, kèm theo kết quả chức năng tốt, thẩm mỹ.
#ung thư khoang miệng #tạo hình #vạt dưới cằm
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ CỦA UNG THƯ LƯỠI PHẦN DI ĐỘNG VÀ GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đặc điểm hình ảnh của ung thư lưỡi trên phim cộng hưởng từ và giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá giai đoạn bệnh. Đối tượng nghiên cứu: Mô tả tiến cứu gồm 52 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư lưỡi và được chụp CHT, được điều trị tại bệnh viện K cơ sở Tân Triều từ tháng 5 năm 2018 đến tháng 7 năm 2019. Kết quả: Trên T1, phần lớn u có đặc điểm giảm tín hiệu trước tiêm (67,4%); sau tiêm tỷ lệ tăng tín hiệu là 96,2%. Có tới 96,2% khối u tăng tín hiệu trên STIR. Phần lớn khối u là không đồng nhất chiếm tỷ lệ 65,4%. So sánh giai đoạn T trên CHT và MBH bằng chỉ số Kappa thu được giá trị K = 0,645. Ngoài ra, CHT có độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán di căn hạch bạch huyết (96%), giá trị dự báo âm tính là 92,3%. Kết luận: Hình ảnh ung thư lưỡi trên phim cộng hưởng từ thường không đồng nhất, giảm tín hiệu trên T1 bắt thuốc sau tiêm, tăng tín hiệu trên STIR. Cộng hưởng từ là phương pháp rất có giá trị trong chẩn đoán giai đoạn bệnh ung thư lưỡi di động.
#ung thư khoang miệng #ung thư lưỡi di động #cộng hưởng từ #chẩn đoán giai đoạn
VẠT ĐÙI TRƯỚC NGOÀI DẠNG CHÙM TRONG TẠO HÌNH SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ KHOANG MIỆNG: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG VÀ HỒI CỨU LẠI Y VĂN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 499 Số 1-2 - 2021
Ung thư khoang miệng là bệnh ký ung thư phổ biến vùng đầu mặt cổ. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính ung thư khoang miệng. Khoang miệng sau cắt bỏ khối u thường để lại tổn khuyết lớn, khuyết hổng nhiều đơn vị tổ chức vùng khoang miệng như má, môi, lưỡi, sàn miệng..., nếu không có các phương pháp tạo hình phù hợp sẽ để lại hậu quả nặng nề cho chất lượng cuộc sống người bệnh. Phục hồi giải phẫu và chức năng các đơn vị giải phẫu tổn khuyết là ưu tiên hàng đầu của các phẫu thuật viên. Vạt đùi trước ngoài dạng chùm với nhiều ưu điểm nổi trội là lựa chọn hàng đầu cho các tổn khuyết phức tạp vùng khoang miệng. Hiện nay, có rất ít báo cáo về tạo hình khuyết hổng lớn và phức tạp sau phẫu thuật khoang miệng bằng vạt đùi trước ngoài dạng chùm. Báo cáo nhằm mô tả đặc điểm tổn khuyết sau phẫu thuật ung thư khoang miệng và tạo hình bằng vạt đùi trước ngoài tự do dạng chùm thông qua ca lâm sàng
#ung thư khoang miệng #vạt chùm đùi trước ngoài #vạt chùm
Kết quả bước đầu trong tái tạo tổn khuyết khoang miệng bằng vạt dưới cằm
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả bước đầu tái tạo tổn khuyết khoang miệng bằng vạt dưới cằm. Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh trên 12 bệnh nhân được phẫu thuật cắt bỏ ung thư khoang miệng và tạo hình tức thì bằng vạt dưới cằm tại khoa Răng Hàm Mặt và khoa Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, từ 10/2019 đến 04/2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong số 12 bệnh nhân, tuổi trung bình là 62,1 ± 12, tỉ số nam/nữ là 1/1. Trong đó có 6 bệnh nhân ung thư ở sàn miệng, 5 bệnh nhân ở lưỡi, 1 bệnh nhân ở lợi-hàm dưới. Thời gian phẫu thuật trung bình là 175 ± 27 phút, thời gian nằm viện trung bình là 13,3 ± 4,4 ngày. Không có trường hợp nào hoại tử vạt toàn bộ, 11 bệnh nhân có vạt lành thương tốt, 1 bệnh nhân bị hoại tử một phần vạt. Chức năng phát âm và nuốt sau mổ ít nhất 6 tháng đều đạt kết quả tốt và trung bình ở tất cả các bệnh nhân. Phương pháp phẫu thuật tái tạo tổn khuyết khoang miệng bằng vạt dưới cằm là lựa chọn tạo hình thích hợp cho các tổn khuyết sau cắt bỏ khối u khoang miệng, ít biến chứng và kết quả phục hồi chức năng nói, nuốt tốt.
#Vạt dưới cằm #ung thư khoang miệng #tổn khuyết.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI SỬ DỤNG KỸ THUẬT VMAT UNG THƯ KHOANG MIỆNG GIAI ĐOẠN III-IVA,B TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị và các tác dụng không mong muốn của phác đồ hóa xạ trị đồng thời sử dụng kỹ thuật VMAT trên bệnh nhân ung thư khoang miệng giai đoạn III-IVA,B. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng không nhóm chứng ở 46 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là ung thư khoang miệng giai đoạn III-IVA,B tại tại Khoa Xạ trị đầu cổ - Bệnh viện K từ tháng 9/2018 đến 6/2022. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn sau điều trị là 67,4%, tỉ lệ bệnh nhân đáp ứng khách quan chiếm 82,6%. Thời gian theo dõi trung vị là 16,58 tháng [4,86-38,13]. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ tại các thời điểm sau 12 tháng, 24 tháng và 36 tháng lần lượt là 71,3%; 54,4% và 40,8%. Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình là 25,0 ±2,1 tháng. Tái phát, di căn thường xảy ra trong vòng 2 năm đầu sau điều trị. Tỷ lệ sống thêm bệnh không tiến triển tại thời điểm sau 12 tháng, 24 tháng và 36 tháng tương ứng là 70,8%; 55,9% và 49,7%. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung bình 24,8 ± 2,3 tháng. Biến chứng muộn khô miệng hay gặp nhất, chiếm 71,7%. Kết luận: Hóa xạ trị đồng thời sử dụng kỹ thuật VMAT trong ung thư khoang miệng giai đoạn III-IVA,B mang lại kết quả tốt. Các biến chứng muộn xảy ra ở mức độ thấp chứng tỏ kỹ thuật VMAT có nhiều ưu việt hơn các kỹ thuật xạ trị kinh điển.
#ung thư khoang miệng #giai đoạn III-IVA #B #hóa xạ trị đồng thời #VMAT
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG UNG THƯ KHOANG MIỆNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nhận xét về đặc điểm lâm sàng ung thư khoang miệng. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắtngang trên 61 bệnh nhân đến ung thư khoang miệng trong giai đoạn từ 2014 đến 2020 tại bệnh viện Răng Hàm Mặt TƯ và bệnh viện Trung Ương Quân đội 108, ghi nhận các thông tin về tuổi, giới, hình thái, vị trí và giai đoạn bệnh, các triệu chứng lâm sàng. Kết quả: Tỷ lệ nam, nữ là 3/1, độ tuổi hay gặp từ 50 đến 60 tuổi. Về tế bào học, ung thư tế bào vảy chiếm 100%. Bệnh phát hiện chủ yếu ở giai đoạn II và giai đoạn III,  chiếm tỷ lệ 60,65% và 26,22%, không có bệnh nhân tới khám ở giai đoạn I. Hình thái u chủ yếu là thể loét 45. 90% và thể sùi 40.98%, thể thâm nhiễm chỉ chiếm 13.11%. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau chiếm 85,2%, tăng tiết nước bọt - 65,6%, loét lâu liền -63,9%. Kết luận: Ung thư khoang miệng là bệnh lý ác tính vùng hàm mặt, thường được phát hiện ở giai đoạn muộn do các dấu hiệuban đầu thường mờ nhạt và ít được bệnh nhân và bác sĩ quan tâm. Do vậy cần khám xét sớm và kỹ lưỡng để phát hiện sớm ung thư giúp điều trị thuận lợi và hiệu quả.
#Ung thư khoang miệng
MÔ TẢ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG UNG THƯ KHOANG MIỆNG GIAI ĐOẠN III-IVA,B VÀ KIỂM CHUẨN KẾ HOẠCH XẠ TRỊ VMAT TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ung thư khoang miệng giai đoạn III-IVA,B và kiểm chuẩn kế hoạch xạ trị VMAT. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng không nhóm chứng ở 46 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là ung thư khoang miệng giai đoạn III-IVA,B tại tại Khoa Xạ trị đầu cổ - Bệnh viện K từ tháng 9/2018 đến 6/2022. Kết quả: Tuổi trung bình là 54,83 ± 9,78 tuổi [27-74]. Bệnh nhân nam chiếm 84,8%. Vị trí tổn thương chủ yếu nằm ở bờ lưỡi, chiếm 47,8%, tiếp đến là vùng sàn miệng, chiếm 21,7%. Đau khi nhai và sờ thấy hạch cổ là 2 triệu chứng hay gặp nhất với tỷ lệ lần lượt là 95,7% và 34,8%. Giai đoạn III, IVA, IVB lần lượt là 10,9%, 82,6% và 6,5% . PETCT làm thay đổi giai đoạn ở 17,4% bệnh nhân. Kiểm chuẩn kế hoạch xạ trị: liều vào các thể tích xạ trị và cơ quan nguy cấp đều đạt yêu cầu theo khuyến cáo. Kết luận: Ung thư khoang miệng giai đoạn III-IVA,B thường gặp ở nam giới, tuổi trung niên. Vị trí tổn thương thường gặp nhất là ở bờ lưỡi với triệu chứng lâm sàng phổ biến là đau và sờ thấy hạch cổ. PETCT có vai trò giúp đánh giá chính xác giai đoạn trước điều trị. Kế hoạch xạ trị VMAT đều đạt yêu cầu kiểm chuẩn theo khuyến cáo.
#ung thư khoang miệng #giai đoạn III-IVA #B #xạ trị #3D #VMAT
NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG UNG THƯ LƯỠI DI ĐỘNG Ở BỆNH NHÂN TRẺ TUỔI TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 527 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ung thư lưỡi di động ở người trẻ tuổi tại Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 46 bệnh nhân ung thư lưỡi di động không quá 40 tuổi có giải phẫu bệnh là ung thư biểu mô vảy và được điều trị tại bệnh viện K từ tháng 1/2017 đến tháng 5/2022. Kết quả: Tuổi trung bình là 34,1±4,9. Tỷ lệ nam/nữ: 0,84/1. Bệnh nhân vào viện vì đau tại u (63%) và tự phát hiện u (30,4%) và chủ yếu phát hiện trong 3 tháng đầu (58,7%). Triệu chứng xuất hiện đầu tiên: đau tại lưỡi (60,9%), sờ thấy u (26,1%), vết loét lưỡi (13%). Vị trí u lưỡi ở bờ tự do chiếm 89,1% với hình thái sùi loét kết hợp chiếm đa số (41,3%). Trên phim chụp cộng hưởng từ, trên xung T1, 67,4% BN có u giảm tín hiệu trước tiêm và 95,7% BN tăng tín hiệu sau tiêm; trên chuỗi xung STIR, phần lớn u tăng tín hiệu (95,7%). Về mô bệnh học, đa số bệnh nhân có độ biệt hóa vừa (78,3%). Kết luận: Ung thư lưỡi di động ở người trẻ tuổi (≤40 tuổi) ít gặp. Đa số bệnh nhân vào viện ở giai đoạn sớm hơn khi mới xuất hiện triệu chứng trong 3 tháng đầu với vị trí hay gặp ở bờ lưỡi di động. Chụp cộng hưởng từ có vai trò quan trọng trong chẩn đoán ung thư lưỡi. Giải phẫu bệnh vẫn là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán bệnh.
#ung thư lưỡi #ung thư khoang miệng #đặc điểm lâm sàng #cận lâm sàng
Tổng số: 11   
  • 1
  • 2